Ifatrax Itraconazol 100mg Agimexpharm (T120/H30v)

Tổng quan Ifatrax Itraconazol 100mg Agimexpharm (T120/H30v)

Chỉ định

IFATRAX được chỉ định cho điều trị các trường hợp sau: Nấm Candida ở miệng – họng. Nấm Candida âm hộ – âm đạo. Lang ben. Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay. Bệnh nấm móng chân, tay. Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não. Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B. Điều trị duy trì ở bệnh nhân AIDS để ngăn ngừa tái phát nhiễm nấm tiềm ẩn khó điều trị hoặc không dung nạp với liệu pháp kháng nấm toàn thân đầu tiên không phù hợp hoặc không hiệu quả.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các thuốc sau đây không được dùng đồng thời với viên nang itraconazol: Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể kéo dài khoảng QT, ví dụ như astemizol, bepridil, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol, mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin đều chống chỉ định dùng chung với viên nang itraconazol. Dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này, có thể dẫn đến kéo dài QT và trường hợp hiếm xảy ra xoắn đỉnh. Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin. Triazolam và midazolam đường uống. Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin). Eletriptan. Nisoldipin. Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết (CHF) hoặc tiền sử CHF ngoại trừ để điều trị các trường hợp đe dọa đến mạng sống hoặc các bệnh nhiễm nấm nghiêm trọng khác. Không được dùng itraconazol trong thời kỳ mang thai (ngoại trừ các trường hợp đe dọa đến mạng sống). Phụ nữ có khả năng sinh con sử dụng itraconazol nên áp dụng các biện pháp tránh thai. Việc ngừa thai hiệu quả nên được tiếp tục cho đến kỳ kinh nguyệt theo sau việc kết thúc liệu pháp itraconazol.

Tương tác thuốc

huốc ảnh hưởng đến việc hấp thu itraconazol: Thuốc làm giảm acid dạ dày làm giảm hấp thu itraconazol từ viên nang itraconazol. (Xem phần Thận trọng). Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa itraconazol: Itraconazol chủ yếu được chuyển hóa thông qua cytochrom CYP3A4. Các nghiên cứu tương tác đã được thực hiện với rifampicin, rifabutin và phenytoin, những chất gây cảm ứng enzym mạnh của CYP3A4. Vì sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy-itraconazol đã được giảm xuống trong những nghiên cứu này tới mức hiệu quả có thể giảm đáng kể, không khuyến cáo kết hợp itraconazol với các thuốc gây cảm ứng enzym mạnh này. Không có dữ liệu nghiên cứu chính thức nào cho các thuốc gây cảm ứng enzym khác, chẳng hạn như carbamazepin, Hypericum perforatum (St John’s Wort), phenobarbital và isoniazid, nhưng những tác dụng tương tự nên được dự đoán. Các chất ức chế mạnh enzym này như ritonavir, indinavir, clarithromycin và erythromycin có thể làm tăng sinh khả dụng của itraconazol. Tác động của itraconazol lên sự chuyển hóa của các thuốc khác: Itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom nhóm 3A. Điều này có thể làm tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của chúng, bao gồm cả các phản ứng phụ. Khi sử dụng thuốc đồng thời, cần phải tham khảo nhãn tương ứng để biết thông tin về đường chuyển hóa. Sau khi ngừng điều trị, nồng độ itraconazol trong huyết tương giảm dần tùy theo liều và thời gian điều trị (xem phần Dược động học). Điều này cần được tính đến khi xem xét tác dụng ức chế của itraconazol đối với thuốc dùng cùng lúc. Các thuốc sau đây chống chỉ định dùng cùng lúc với itraconazol: Chống chỉ định dùng astemizol, bepridil, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol (levomethadyl), mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin cùng với viên nang itraconazol 100 mg, vì việc dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này, dẫn đến kéo dài khoảng QT và các trường hợp hiếm xảy ra xoắn đỉnh. Chất ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin. Triazolam và midazolam đường uống. Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin). Eletriptan. Nisoldipin. Cần thận trọng khi dùng đồng thời itraconazol với thuốc chẹn kênh calci do tăng nguy cơ suy tim sung huyết. Ngoài các tương tác có thể về dược động học liên quan đến enzym chuyển hóa thuốc CYP3A4, thuốc chẹn kênh calci có thể có những tác động co cơ âm tính có thể bổ sung vào tác động của itraconazol. Các thuốc sau đây nên được sử dụng cẩn thận, và nồng độ trong huyết tương, tác dụng hoặc các phản ứng phụ của chúng nên được theo dõi. Liều lượng của các thuốc này, nếu dùng đồng thời với itraconazol, nên giảm nếu cần: Thuốc chống đông đường uống. Các thuốc ức chế protease HIV như indinavir, ritonavir và saquinavir. Một số thuốc chống ung thư như busulfan, docetaxel và trimetrexat và các alkaloid của vinca. Các thuốc chẹn kênh calci được chuyển hóa bởi CYP3A4 như các dihydropyridin và verapamil. Một số thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin, rapamycin (cũng gọi là sirolimus) và tacrolimus. Một số glucocorticosteroid như budesonid, dexamethason, fluticason và methylprednisolon. Digoxin (thông qua ức chế P-glycoprotein). Các thuốc khác: Alfentanil, alprazolam, brotizolam, buspiron, carbamazepin, cilostazol, disopyramid, ebastin, eletriptan, fentanyl, halofantrin, midazolam IV, reboxetin, repaglinid, rifabutin. Chưa thấy có tương tác giữa itraconazol với zidovudin (AZT) và fluvastatin. Tác động lên sự liên kết protein: Các nghiên cứu in vitro cho thấy không có tương tác nào lên liên kết protein huyết tương giữa itraconazol và imipramin, propranolol, diazepam, cimetidin, indometacin, tolbutamid và sulfamethazin. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Đăng nhập

Quên mật khẩu?
Trang Chủ Khuyến Mãi Đặt Nhanh Tin tức Liên hệ