Agicardi 2,5 Bisoprolol 2.5mg Agimexpharm (T300/H30v)

Tổng quan Agicardi 2,5 Bisoprolol 2.5mg Agimexpharm (T300/H30v)

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp. Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính. Điều trị suy tim mạn ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái đã được sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và với glycosid trợ tim.

Liều lượng - Cách dùng

Cách dùng: Uống thuốc trước hoặc trong bữa ăn sáng và có thể uống cùng với thức ăn. Uống viên thuốc với nước không nên nhai. Liều dùng: Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính: · Ở người lớn: Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 – 5 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên 10 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg x 1 lần/ngày. · Ở người có bệnh co thắt phế quản: Liều khởi đầu là 2,5 mg x 1 lần/ngày. Điều trị suy tim mạn ổn định: Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol: Bệnh nhân bị suy tim mạn mà không bị suy tim cấp trong 6 tuần trước đó và đã được điều trị ổn định bằng phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn gồm có các thuốc ức chế enzym chuyển (ACE) (hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế enzym chuyển), thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycosid trợ tim nếu cần. Điều trị phải do thầy thuốc chuyên khoa tim mạch theo dõi, phải bắt đầu bằng một thời gian điều chỉnh liều, liều được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bệnh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó. · 1,25 mg x 1 lần/ngày x 1 tuần, nếu dung nạp tốt tăng liều. · 2,5 mg x 1 lần/ngày x 1 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng liều. · 3,75 mg x 1 lần/ngày x 1 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt tăng liều. · 5 mg x 1 lần/ngày x 4 tuần tiếp theonếu dung nạp tốt tăng liều. · 7,5 mg x 1 lần/ngày x 4 tuần tiếp theonếu dung nạp tốt tăng liều. · 10 mg x 1 lần/ngày để điều trị duy trì. · Liều tối đa khuyến cáo: 10 mg/1 lần/ngày. Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sống còn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng lên trong giai đoạn chỉnh liều. Các triệu chứng có thể xảy ra trong ngày đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị. Thay đổi điều trị: Trong giai đoạn chỉnh liều hoặc sau đó, nếu xảy ra các trường hợp xấu thoáng qua như suy tim nặng hơn, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim, nên xem xét lại liều của các thuốc đang dùng phối hợp cũng như giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngưng điều trị bisoprolol khi cần thiết. Nên cân nhắc việc sử dụng lại bisoprolol hoặc điều chỉnh tăng liều khi bệnh nhân ổn định trở lại. Điều trị suy tim mạn tính ổn định với bisoprolol thường là điều trị lâu dài, không nên dừng đột ngột vì có thể làm suy tim nặng lên. Nếu cần ngưng thuốc, nên giảm liều dần, chia liều ra một nửa mỗi tuần. Các đối tượng đặc biệt: Người suy gan hoặc suy thận: Điều trị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực ổn định mạn tính: Không cần điều chỉnh liều bisoprolol ở các bệnh nhân có rối loạn chức năng gan hoặc thận mức độ nhẹ hoặc trung bình. Ở các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <20 ml/phút) và ở những bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá 10 mg/ngày. Điều trị suy tim mạn ổn định: Không có thông tin về dược động học của bisoprolol ở các bệnh nhân suy tim mạn kèm suy gan hay suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần rất thận trọng. Người cao tuổi: Thường không cần điều chỉnh liều. Nên bắt đầu với liều thấp nhất có thể. Trẻ em: Không có kinh nghiệm dùng bisoprolol ở trẻ em, do đó khuyến cáo không dùng thuốc này ở trẻ em. Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với bisoprolol fumarat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Suy tim cấp tính hay trong các giai đoạn suy tim mất bù cần điều trị tăng co bóp cơ tim tiêm tĩnh mạch; sốc tim, block nhĩ – thất độ 2 hoặc 3; tim chậm nhịp triệu chứng; hạ huyết áp triệu chứng. Hen nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng. Giai đoạn muộn của hội chứng tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud. Bệnh nhân có u tủy thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị. Toan chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác: Tác dụng và khả năng dung nạp của thuốc có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời nhiều thuốc. Các tương tác có thể xảy ra khi thuốc này được sử dụng ngay sau thuốc khác. Kết hợp không nên dùng: Điều trị suy tim mạn ổn định: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin, flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim. Cho tất cả các chỉ định: Các chất đối kháng calci kiểu verapamil và diltiazem có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền xung lực nhĩ thất khi dùng chung với bisoprolol. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta có thể gây ra hạ huyết áp mạnh và block nhĩ thất. Các thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung tâm (như clonidin, methyldopa, moxonidin, rilmenidin) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim cũng như giãn mạch do giảm trương lực giao cảm trung ương. Ngưng dùng thuốc đột ngột, đặc biệt khi ngưng sử dụng thuốc chẹn beta có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp hồi ứng”. Kết hợp phải thận trọng: Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin, flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim. Cho tất cả các chỉ định: Các chất đối kháng calci kiểu dihydropyridin (như nifedipin, felodipin, amlodipin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng chung với bisoprolol. Không loại trừ nguy cơ suy giảm chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim. Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodaron) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol trên dẫn truyền xung lực nhĩ thất. Các thuốc chẹn β dùng tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp) có thể làm tăng tác dụng toàn thân của bisoprolol. Các thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng tác dụng ức chế lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim khi dùng chung với bisoprolol. Insulin và các thuốc chữa đái tháo đường dùng đường uống: Tác dụng giảm glucose huyết của insulin và các thuốc chữa đái tháo đường dùng đường uống có thể tăng lên khi dùng chung với bisoprolol. Các dấu hiệu cảnh báo của tình trạng giảm glucose huyết – đặc biệt là tăng nhịp tim – có thể bị che lấp. Các tương tác này thường xảy ra với các thuốc chẹn beta không chọn lọc. Các thuốc gây mê có thể làm tăng nguy cơ ức chế tim của bisoprolol, dẫn đến hạ huyết áp (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Các glycosid tim (digitalis) có thể làm tăng thời gian dẫn truyền xung động và vì thế làm giảm nhịp tim khi dùng chung với bisoprolol. Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol. Các chất cường giao cảm beta (như isoprenalin, dobutamin) sử dụng chung với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai. Sự kết hợp giữa bisoprolol và chất cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể β và α (như noradrenalin, adrenalin) có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể α của các thuốc này làm tăng huyết áp và trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn beta không chọn lọc. Các thuốc trị tăng huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol. Kết hợp cần cân nhắc: Mefloquin: Có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim nếu dùng kết hợp với bisoprolol. Thuốc ức chế monoamin oxidase (ngoại trừ IMAO-B): Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta. Tuy nhiên sử dụng đồng thời cũng có thể có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột. Rifampicin: Có thể làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do kích thích enzym chuyển hóa thuốc qua gan. Thông thường không cần điều chỉnh liều. Dẫn chất ergotamin: Tăng rối loạn tuần hoàn ngoại vi. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Nhiệt độ chuẩn dưới 30 độ C và độ ẩm không quá 70%. Để xa tầm tay của trẻ em.

Đăng nhập

Quên mật khẩu?
Trang Chủ Khuyến Mãi Đặt Nhanh Tin tức Liên hệ