Agiclovir 400 Aciclovir 400mg Agimexpharm (T200/H30v)
Vui lòng đăng nhập để xem giá và mua hàng.
Tổng quan Agiclovir 400 Aciclovir 400mg Agimexpharm (T200/H30v)
Thành phần: Mỗi viên nén chứa:
Aciclovir	400 mg
Quy cách đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Chỉ định
Điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm herpes sinh dục khởi phát và tái phát (không bao gồm nhiễm HSV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch). Ngăn chặn (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex tái phát ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường. Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Điều trị bệnh thủy đậu và Herpes zoster (bệnh zona).
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng: Uống thuốc sau bữa ăn với nhiều nước. Liều dùng: Người lớn: Điều trị nhiễm Herpes simplex: Uống 200 mg/lần x 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ bỏ qua liều ban đêm. Đợt điều trị thường 5 ngày, trong các trường hợp nhiễm khởi phát nặng, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn. Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (như sau ghép tủy) hoặc những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, liều có thể tăng gấp đôi thành 400 mg hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch. Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt ngay khi nhiễm bệnh; đối với các đợt tái phát, tốt nhất nên bắt đầu điều trị trong giai đoạn tiền triệu hoặc khi bắt đầu xuất hiện các sang thương. Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex tái phát ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường: Uống 200 mg/lần x 4 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 6 giờ. Để thuận tiện cho nhiều bệnh nhân có thể dùng liều 400 mg/lần x 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Trong một số trường hợp, điều chỉnh liều xuống 200 mg/lần x 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 8 giờ, hoặc 200 mg x 2 lần/ngày cách nhau mỗi 12 giờ, cũng có thể đạt được hiệu quả. Một số bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát khi dùng liều tổng cộng hàng ngày 800 mg. Mỗi 6 – 12 tháng, nên ngưng điều trị theo định kỳ để theo dõi những chuyển biến tự nhiên của bệnh. Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Uống 200 mg/lần x 4 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 6 giờ. Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (như sau ghép tủy) hoặc những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, có thể tăng gấp đôi liều đến 400 mg hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch. Thời gian dùng thuốc dự phòng tùy thuộc vào thời kỳ có nguy cơ dài hay ngắn. Điều trị bệnh thủy đậu và Herpes zoster: Uống 800 mg/lần x 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ, không dùng thuốc vào buổi tối. Thời gian điều trị nên kéo dài 7 ngày. Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (như sau ghép tủy) hoặc những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch. Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu nhiễm bệnh. Điều trị Herpes zoster mang lại kết quả tốt hơn nếu được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu phát ban. Điều trị thủy đậu ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường nên bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi phát ban. Đối tượng đặc biệt: Trẻ em: Điều trị nhiễm Herpes simplex và dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Trẻ ≥ 2 tuổi: Dùng bằng liều người lớn. Trẻ < 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn*. Điều trị bệnh thủy đậu: Trẻ < 2 tuổi: Uống 200 mg/lần x 4 lần/ngày. Trẻ 2 – 5 tuổi: Uống 400 mg/lần x 4 lần/ngày. Trẻ ≥ 6 tuổi: Uống 800 mg/lần x 4 lần/ngày. Điều trị nên tiếp tục trong 5 ngày. Liều dùng có thể được tính chính xác hơn là 20 mg/kg thể trọng (không vượt quá 800 mg) bốn lần mỗi ngày. Chưa có thông tin về ngăn chặn nhiễm Herpes simplex hoặc điều trị nhiễm Herpes zoster ở các trẻ có khả năng miễn dịch bình thường. * Nếu liều sử dụng khác với hàm lượng 400 mg hoặc 200 mg hoặc trẻ khó uống thuốc viên, cần hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ để được hướng dẫn sử dụng chế phẩm có hàm lượng hoặc dạng bào chế phù hợp. Người cao tuổi: Nên xem xét tình trạng suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi và liều lượng phải được điều chỉnh cho phù hợp (theo liều lượng trong suy thận dưới đây). Bệnh nhân cao tuổi dùng liều cao aciclovir phải được uống đủ nước. Người suy thận: Cần thận trọng khi dùng aciclovir ở bệnh nhân suy chức năng thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin, nên cho bệnh nhân uống đủ nước. Điều trị do nhiễm Herpes simplex: Dùng liều như người bình thường, đối với những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút) nên điều chỉnh liều 200 mg/lần x 2 lần/ngày, cách nhau mỗi 12 giờ. Điều trị nhiễm Herpes zoster, nên điều chỉnh liều theo mức độ suy thận như sau: Suy thận trung bình, độ thanh thải creatinin 10 – 25 ml/phút: Liều 800 mg x 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 8 giờ. Suy thận nặng, độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Liều 800 mg x 2 lần/ngày cách nhau mỗi 12 giờ.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với aciclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác: Probenecid: Làm tăng nửa đời trong huyết tương và AUC của aciclovir, giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của aciclovir. Zidovudin: Dùng đồng thời zidovudin và aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ. Amphotericin B và ketoconazol: Làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir. Interferon: Làm tăng tác dụng chống virus HSV-1 in vitro của aciclovir, tuy nhiên tương tác trên lâm sàng vẫn chưa rõ. Theophyllin: Đã có nghiên cứu cho thấy điều trị đồng thời theophyllin với aciclovir làm tăng AUC của tổng liều sử dụng khoảng 50%, vì vậy cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết tương trong thời gian điều trị đồng thời với aciclovir. Nguy cơ tăng độc tính thận khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

