Mesotab Acid Mefenamic 500mg Thành Nam (Lọ 100 viên)

Tổng quan Mesotab Acid Mefenamic 500mg Thành Nam (Lọ 100 viên)

Chỉ định

Mesotab 500mg làm giảm triệu chứng đau – kháng viêm của các bệnh: viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, đau cơ bắp,đau do chấn thương, đau răng, đau đầu của hầu hết các nguyên nhân, đau sau phẫu thuật, đau sau sinh. Đau bụng kinh nguyên phát. Rong kinh do rối loạn chức năng và do vòng tránh thai.

Liều lượng - Cách dùng

Người lớn: 1 viên x 3 lần/ngày. Rong kinh: uống ngay ngày đầu tiên bị rong kinh và tiếp tục sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Đau bụng kinh: uống ngay ngày đầu của chu kỳ kinh và tiếp tục sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Người cao tuổi trên 65 tuổi: Như liều người lớn. Người cao tuổi có nguy cơ gia tăng các phản ứng bất lợi. Nếu cần thiết điều trị bằng NSAID, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên xuất huyết tiêu hóa trong thời gian điều trị bằng NSAID. Thận trọng ở người cao tuổi bị mất nước và bệnh thận. Suy thận non-oliguric và viêm trực – kết tràng đã được báo cáo chủ yếu ở người cao tuổi không ngừng sử dụng acid mefenamic sau khi bị tiêu chảy. Trẻ em dưới 12 tuổi: Khuyến cáo nên dùng acid mefenamic dạng hỗn dịch (50 mg/5ml).Dùng theo đường uống, nên uống trong hoặc sau bữa ăn. Tác dụng không mong muốn có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng

Chống chỉ định

Quá mẫn với acid mefenamic hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc. Bệnh viêm ruột. Tiền sử bị chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa, liên quan đến điều trị NSAID trước đó. Bị bệnh hoặc tiền sử loét dạ dày/xuất huyết tái phát. Suy tim nặng, suy gan và suy thận. Tiền căn dị ứng khi dùng aspirin, Ibuprofen, hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác; không nên dùng acid mefenamic cho bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn (như hen suyễn, co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc mề đay) với những loại thuốc này. Ba tháng cuối thai kỳ. Điều trị đau sau phẫu thuật mạch vành ghép tim nhân tạo (CABG).

Tương tác thuốc

Điều trị đồng thời với các thuốc liên kết protein huyết tương khác có thể thay đổi liều lượng. Thuốc chống đông máu: NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, như warfarin, cần theo dõi thời gian prothrombin cẩn thận. Nếu phối hợp NSAID với warfarin hoặc heparin phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Lithi: giảm độ thanh thải lithi thận và tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu ngộ độc lithi. Các thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID (aspirin) vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn. Thuốc chống trầm cảm: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs): tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Thuốc trị cao huyết áp và thuốc lợi tiểu: giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính trên thận. Thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-ll: Giảm tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ suy thận, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và đánh giá chức năng thận ngay từ đầu và trong khi điều trị đồng thời. Aminoglycosid: giảm chức năng thận ở những người nhạy cảm, giảm đào thải aminoglycosid và tăng nồng độ aminoglycosid trong huyết tương. Thuốc chống tập kết tiểu cầu: tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết tiêu hóa. Acid acetylsalicylic: theo dữ liệu thực nghiệm cho thấy acid mefenamic khi dùng chung với aspirin liều thấp sẽ cản trở tác dụng chống tập kết tiểu cầu của aspirin liên quan đến điều trị dự phòng dùng aspirin của các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, những thực nghiệm này chưa có kết luận chứng minh cụ thể. Glycosid tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm GFR và tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương. Ciclosporin: nguy cơ tăng độc tính trên thận. Corticosteroid: tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Thuốc uống hạ đường huyết: ức chế chuyển hóa thuốc sulfonylurea, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ hạ đường huyết. Methotrexat: thải trừ thuốc có thể bị giảm, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương. Mifepriston: không nên dùng NSAID trong 8-12 ngày sau khi dùng mitepriston, vì NSAID làm giảm tác dụng của mifepriston. Probenecid: giảm chuyển hóa và đào thải thuốc NSAID và các chất chuyển hóa. Kháng sinh quinolon: bệnh nhân dùng thuốc NSAID với quinolon có nguy cơ tăng co giật. Tacrolimus: có thể tăng nguy cơ nhiễm độc thận khi dùng chung với thuốc NSAID. Zidovudin: tăng nguy cơ nhiễm độc huyết học khi dùng chung với thuốc NSAID. Có bằng chứng về tăng nguy cơ tụ máu khớp và tụ máu trong HIV (+) Haemophilia khi điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.

Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Đăng nhập

Quên mật khẩu?
Trang Chủ Khuyến Mãi Đặt Nhanh Tin tức Liên hệ