Pruzena 10mg H/30V Davipharm

Tổng quan Pruzena 10mg H/30V Davipharm

Thuốc Pruzena 10mg của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm) có thành phần chính Doxylamin và Pyridoxin. Điều trị buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ, chứng nôn nghén và dùng tạm thời để làm giảm tình trạng mất ngủ.

Thành phần của Thuốc Pruzena

Thành phần cho 1 viên

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Doxylamine

10mg

Pyridoxin hydroclorid

10mg

Chỉ định

Chỉ định

Thuốc Pruzena được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ.
  • Chứng nôn nghén.
  • Dùng tạm thời để làm giảm tình trạng mất ngủ.

Dược lực học

Doxylamin succinat làm một thuốc kháng histamin dẫn xuất từ ethanolamin. Do tính gây buồn ngủ, doxylamin được dùng làm giảm tạm thời tình trạng mất ngủ. Thuốc cũng được dùng phối hợp với thuốc ho và thuốc chống sung huyết để làm giảm tạm thời các triệu chứng ho và cảm lạnh. Về mặt cấu trúc, doxylamin không có liên hệ với các chất chống suy nhược dạng vòng.

Doxylamin là một chất kháng histamin có tác dụng gây tê tại chỗ, kháng muscarinic, kháng cholinergic và an thần.

Doxylamin được phối hợp với pyridoxin để làm giảm triệu chứng buồn nôn và nôn mửa ở phụ nữ có thai.

Dược động học

Doxylamin

Doxylamin được hấp thu tốt từ đường tiêu hoá. Sau khi uống, thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong vòng 2 – 3 giờ. Thuốc có thời gian bán thải khoảng 10 giờ ở người lớn khỏe mạnh.

Các chất chuyển hóa của doxylamin dạng kết hợp được phân lập, định lượng và định tính là doxylamin 0-glucuronid,N-desmethyl-doxylamin 0-glucuronid, và N,N-didesmethyl-doxylamin 0-glucuronid. Các chất chuyển hóa này được bài tiết ra nước tiểu và phân.

Pyridoxin

Được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Vitamin B6 được tích lũy chủ yếu ở gan, lượng ít hơn ở cơ và não. Lượng dự trữ vitamin B6 trong toàn cơ thể được ước lượng là khoảng 167 mg.

Pyridoxal và pyridoxal phosphat, hai dạng chủ yếu của vitamin hiện diện trong máu, gắn kết cao với protein. Pyridoxin qua được nhau thai, nồng độ trong huyết tương của thai nhi cao gấp 5 lần nồng độ trong huyết tương của mẹ. Nồng độ của vitamin B6 trong sữa là khoảng 150 và 240 mcg/ml khi mẹ dùng 2,5 và 5 mg vitamin B6 hàng ngày. Khi mẹ dùng < 2,5 mg vitamin B6 hàng ngày, nồng độ vitamin B6 trung bình trong sữa là 130 mcg/ml.

Liều lượng - Cách dùng

Cách dùng

Thuốc Pruzena được dùng đường uống, liều dùng chính nên uống vào giờ đi ngủ để giảm bớt các triệu chứng vào buổi sáng.

Liều dùng

Người lớn

Hai viên nén bao phim (tổng cộng là 20 mg doxylamin và 20 mg pyridoxin) uống vào giờ đi ngủ.

Trong trường hợp nặng hoặc trong trường hợp bị buồn nôn/nôn mửa suốt ngày, có thể tăng liều thêm 1 viên vào buổi sáng và/hoặc buổi chiều.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Dùng quá liều doxylamin succinat (thuốc kháng histamin) gây buồn ngủ.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chống chỉ định

Thuốc Pruzena chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với doxylamin, pyridoxin, các thuốc kháng histamin khác dẫn xuất từ ethanolamin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tương tác thuốc

Các thuốc kháng cholinergic:

Hội chứng kháng cholinergic trung ương và hoặc ngoại vi có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời với các thuốc giảm đau narcotic, các phenothiazin và các thuốc tâm thần khác (đặc biệt có tính kháng cholinergic cao), thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin và vài thuốc chống loạn nhịp, thuốc kháng histamin.

Các thuốc cholinergic:

Các thuốc có tính kháng cholinergic cao có thể đối kháng với tác dụng điều trị của các thuốc cholinergic, gồm có donepezil, rivastigmin và tacrin.

Thuốc ức chế thần kinh trung ương:

Tác dụng an thần có thể gia tăng khi sử dụng cùng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương, bao gồm rượu, benzodiazepin, barbiturat, thuốc giảm đau narcotic, và các thuốc an thần khác. Vì vậy, tác dụng an thần nên được theo dõi cẩn thận.

Rượu:

Tránh dùng rượu (có thể làm tăng ức chế thần kinh trung ương).

Isoniazid phản ứng với pyridoxal tạo thành một hydrazon và do đó ức chế sự tạo thành pyridoxal phosphat. Isoniazid cũng kết hợp với pyridoxal phosphat liều cao ảnh hưởng đến chức năng enzym của pyridoxal phosphat sự tạo thành các hydrazon làm tăng sự bài tiết qua thận của các hợp chất pyridoxin. Vì thế điều trị bằng isoniazid gây tình trạng thiếu pyridoxin.

Hydralazin, cycloserin và penicillamin cũng ảnh hưởng đến sự sử dụng và hoạt động của pyridoxin.

Các thuốc ngừa thai đường uống làm giảm nồng độ pyridoxal phosphat ở một số phụ nữ.

Pyridoxin kích thích sự tạo dopamin từ levodopa ở mô ngoại biên, do đó làm giảm nồng độ dopamin trong não, làm mất tác dụng điều trị bệnh Parkinson.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Quá liều

Dùng quá liều doxylamin succinat (thuốc kháng histamin) gây buồn ngủ.

Đăng nhập

Quên mật khẩu?
Trang Chủ Khuyến Mãi Đặt Nhanh Tin tức Liên hệ